Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Cùng tìm hiểu nguyên tắc, kết cấu và hướng dẫn hạch toán tài khoản 511 tại bài viết dưới đây.
I. Nguyên tắc kế toán tài khoản 511
1. Nguyên tắc 1
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Tài khoản này phản ánh cả doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
2. Nguyên tắc 2
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu của các hoạt động sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra; bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Doanh thu khác.
3. Nguyên tắc 3
*Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
– Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
– Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
– Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
– Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
4. Nguyên tắc 4
Nếu trong hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực kế toán.
5. Nguyên tắc 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu. Điều này do doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán hoặc hàng đã bán bị trả lại.
Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
- Nghiệp vụ này phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính: kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.
- Nghiệp vụ này phát sinh sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính: doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
6. Nguyên tắc 6
Xác định doanh thu trong một số trường hợp:
6.1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp. Định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập BCKQKD, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ.
6.2. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng
Trị giá số hàng này không được không được ghi vào tài khoản 511 mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi giao hàng cho người mua mới hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá hàng đã giao.
6.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác
Điện kiện khách hàng nhận hàng khuyến mại có thể là phải mua sản phẩm, hàng hóa ( như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm). Trường hợp này kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại. Giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán.
6.4. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ
Kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
6.5. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng
Doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
6.6. Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu
Doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
6.7. Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hoá
Doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
6.8. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay.
6.9. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ
Doanh thu được ghi nhận theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.
Nếu thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
+ Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê. Bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
+ Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê.
+ Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.
Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:
+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê.
+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.
6.10. Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với các trường hợp sau
– Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi chưa được xác định là đã bán.
– Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử.
– Các khoản doanh thu hoạt động tài chính.
– Các khoản thu nhập khác.
II. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
– Các khoản thuế gián thu phải nộp.
– Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
– Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
– Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
– Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
– Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
– Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
III. Hạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường:
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế. Các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu, kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp
Kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ
Kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511.
Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
3. Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự
Kế toán phản ánh doanh thu theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Nếu không xác định được giá trị hợp lý của tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Theo đó, kế toán hạch toán như sau:
– Khi ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
– Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
– Trường hợp thu thêm tiền thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112: số tiền đã thu thêm
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Trường hợp phải trả thêm tiền thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112, …
4. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp
– Khi bán hàng trả chậm, trả góp:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay.
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: lãi trả chậm, trả góp
5. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế
a) Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 153, 155, 156.
b) Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
6. Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
7. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
– Khi nhận tiền trả trước của khách hàng:
Nợ các TK 111, 112: tổng số tiền nhận trước
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện: giá chưa có thuế GTGT
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
– Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
– Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có):
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện: giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện
Có TK 111, 112,… : tổng số tiền trả lại
8. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
a) Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
– Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
– Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được:
Nợ các TK 111, 112, 131,… : tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
– Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng: hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
b) Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
– Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 331 – Phải trả cho người bán: tổng giá thanh toán
– Định kỳ, xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.
9. Đối với hoạt động gia công hàng hoá
a) Kế toán tại đơn vị giao hàng để gia công:
– Khi xuất kho giao hàng để gia công:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 152, 156.
– Ghi nhận chi phí gia công hàng hoá và thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn thành nhập kho:
Nợ các TK 152, 156
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Kế toán tại đơn vị nhận hàng để gia công:
– Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
10. Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp
– Khi nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
– Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
11. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá
Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường.
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động: tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
12. Sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi
Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường.
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
13. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
14. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Xem thêm:
Hướng dẫn hạch toán tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung theo Thông tư 200
Các cách xử lý đơn giản khi chuyển tiền từ tài khoản cá nhân sang tài khoản công ty
Hạch toán tài khoản 344 – Nhận ký quỹ, ký cược chuẩn theo Thông tư 200