Giờ hành chính là khung giờ làm việc tương đối phổ biến của các cơ quan Nhà nước cũng như nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ những thông tin liên quan đến khung giờ này.
Giờ hành chính chỉ làm 8 tiếng/ngày
Dù không được định nghĩa một cách cụ thể trong các văn bản pháp luật tuy nhiên, giờ hành chính lại là cách gọi chung để chỉ thời gian làm việc của phần lớn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (thường là dân văn phòng).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2012:
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày và 48 giờ/tuần.
Với cách hiểu hiện nay thì đây chính là giờ hành chính. Tức là, giờ hành chính được tính 08 giờ/ngày, không kể thời gian nghỉ trưa và áp dụng chung cho tất cả mọi người, từ nhân viên cho đến lãnh đạo.
Ngoài ra, khoản 2 Điều này còn nêu rõ:
Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày, nhưng không quá 48 giờ/tuần.
Trên cơ sở đó, việc quy định giờ hành chính là mấy giờ ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có thể khác nhau và tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
Hầu hết các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đều áp dụng giờ hành chính để làm việc như sau:
– Buổi sáng: Bắt đầu từ 8 giờ đến 12 giờ.
– Buổi chiều: bắt đầu từ 13 giờ 30 đến 17 giờ 30.
– Thời gian làm việc trong tuần kéo dài từ thứ Hai đến thứ Sáu, thứ Bảy và Chủ nhật nghỉ.
Tùy vào tính chất công việc mà giờ hành chính ở các nơi có thể chênh lệch nhau 30 phút hoặc 01 giờ.
Làm giờ hành chính cũng có thời gian làm thêm giờ
Điều 106 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
Đây là quy định chung, không có bất cứ sự phân biệt nào giữa những người lao động với nhau. Chính vì vậy, người làm giờ hành chính cũng có thể làm thêm giờ.
Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện:
– Được sự đồng ý của người lao động;
– Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày (không quá 04 giờ/ngày);
– Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Số ngày nghỉ phép năm tùy theo điều kiện làm việc
Cũng giống như những lao động khác, người lao động làm việc theo giờ hành chính cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật lao động, cụ thể là Bộ luật Lao động.
Liên quan đến việc nghỉ phép năm, Điều 111 Bộ luật Lao động hiện hành có nêu, người lao động có đủ 12 tháng làm việc thì được nghỉ phép năm và hưởng nguyên lương:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt; lao động chưa thành niên hoặc người khuyết tật;
- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.
Ngoài ra, với những người làm việc lâu năm, pháp luật còn cho phép, cứ đủ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ phép năm nêu trên được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Người làm giờ hành chính được nghỉ 10 ngày lễ/năm
Nghỉ lễ, tết là những ngày nghỉ chung của cả nước. Bất cứ lao động nào cũng được áp dụng quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2012, kể cả người lao động làm việc theo giờ hành chính.
Theo đó, trong những ngày lễ, tết, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch);
- Ngày Quốc khánh: 01 ngày (ngày 02/9 dương lịch);
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).
Đặc biệt, nếu những ngày nghỉ nêu trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động còn được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Trên đây là những thông tin cơ bản về giờ hành chính. Nắm rõ giờ hành chính là mấy giờ cùng những quy định liên quan là điều cần thiết để người lao động có thể đảm bảo các quyền lợi cũng như trách nhiệm của bản thân trong quá trình làm việc.
Xem thêm:
Mời tải về mẫu Biên bản giao nhận tài sản cố định theo Thông tư 133 và Thông tư 200
Tải về Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
Tải về toàn bộ Luật Thương mại số 36/2005/QH11