Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động được thanh toán toàn bộ các khoản có liên quan đến lương của mình mà chưa được nhận trong thời gian còn làm việc. Vậy bao lâu thì người lao động nhận được khoản tiền này?
Từ 2021, có tới 13 trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 liệt kê các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật ghi nhận bao gồm:
– Hết hạn hợp đồng lao động;
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc;
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Kéo dài thời gian thanh toán lương khi nghỉ việc từ 2021
Thực tế, để giữ chân người lao động, không ít doanh nghiệp đã giữ lại một số khoản trợ cấp, phụ cấp, thậm chí là một phần tiền lương tháng của người lao động.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Chỉ trừ một số trường hợp được kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
So với hiện nay, chỉ trong 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động đã phải thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động (theo khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012).
Có thể thấy, thời gian thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động từ năm 2021 – khi Bộ luật Lao động 2019 chính thức được áp dụng đã kéo dài hơn rất nhiều.
Xem thêm:
Hướng dẫn kế toán tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt
Quy định về các khoản chi phí được tính vào chi phúc lợi cho nhân viên
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng