Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân, hộ gia đình (nhà, xe …) để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh thường khá phổ biến và chi phí đó được cho là hợp lý khi có đầy đủ hồ sơ, chứng từ mà pháp luật quy định.
Tuy nhiên, do cá nhân họ rất “ngại” về các khoản giấy tờ kê khai, nộp thuế … nên thường ủy quyền cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm hoàn thành các thủ tục cần thiết và nộp thuế, họ chỉ nhận khoản tiền ròng khi cho thuê tài sản.
Để được đưa vào chi phí thì doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân cần phải có chứng từ hợp lệ theo quy định của luật thuế, kế toán. Vậy cách thức doanh nghiệp kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân có tài sản cho thuê như thế nào?
Điều này được quy định tại Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC về khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản, cụ thể như sau:
Có thỏa thuận nộp thuế thay cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Về khấu trừ thuế
Doanh nghiệp khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Xác định số thuế phải nộp
Số thuế khấu trừ được xác định (khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Trong đó:
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
– Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
– Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%; Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%.
Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
– Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
– Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
Doanh nghiệp khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (thay) đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (thay) đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
– Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (tức kê khai và nộp thuế cùng thời điểm).
Lưu ý: Cá nhân có tổng giá trị tài sản cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống được miễn thuế, tức không phải thực hiện các thủ tục kê khai nộp thuế như trên.
Xem thêm
Tải về miễn phí mẫu Thư xác nhận công nợ phục vụ kiểm toán
Tải về miễn phí mẫu Biên bản kiểm kê TSCĐ theo Thông tư 200
Tải miễn phí mẫu Sổ tài sản cố định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC