Tài sản cố định (TSCĐ) thuê tài chính là gì? Các vấn đề liên quan đến kế toán tài sản cố định thuê tài chính được xử lý như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo tại bài viết dưới đây.
Bài tham khảo: 3 nội dung quan trọng kế toán tài sản cố định cần quan tâm |
Thuê tài chính là gì?
Theo VAS 06, thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên cho thuê và bên đi thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Theo Thông tư 200, thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Điều kiện phân loại thuê tài sản là thuê tài chính
Theo Thông tư 200, một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn 1 trong 5 điều kiện sau:
– Khi hết thời hạn thuê, bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
– Bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê vào thời điểm bắt đầu thuê tài sản.
– Thời hạn thuê tài sản tối thiểu chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản (cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu).
– Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn hoặc tương đương giá trị hợp lý của tài sản thuê.
– Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng và không cần có bất kỳ sự thay đổi hay sửa chữa lớn nào.
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê đó.
– Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê.
– Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản: là giá trị hiện tại được tính theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê.
– Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính ví dụ như chi phí đàm phán, chi phí kí kết hợp đồng thuê, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử mà bên thuê phải chi ra…
Thuế GTGT của tài sản cố định thuê tài chính
– Nếu thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
– Số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính không được khấu trừ bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê được hạch toán như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được thanh toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê: nguyên giá tài sản thuê bao gồm cả thuế GTGT.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được thanh toán từng kỳ: ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản mục chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
Khấu hao tài sản cố định thuê tài chính
Bên thuê có trách nhiệm tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định kỳ. Việc tính khấu hao được xác định trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê đó sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê (nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích).
Phương pháp kế toán tài sản cố định thuê tài chính
Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 212 – TSCĐ thuê tài chính. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Phương pháp kế toán
Khi nhận TSCĐ thuê tài chính
– Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng…:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112,…
– Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số tiền thuê trả trước)
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112,…
– Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 212: (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412)
(giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
– Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
Có các TK 242, 111, 112,… (số chi phí trực tiếp liên quan phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).
Định kỳ, khi nhận hóa đơn thanh toán
– Khi trả nợ gốc, trả tiền lãi thuê cho bên cho thuê:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nợ gốc trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,…
– Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
+ Nếu thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê – chưa trả ngay)
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)
Nợ các TK 627, 641, 642 (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Khi hết thời hạn thuê tài sản
– Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.
– Trường hợp hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 212 – (GT còn lại TSCĐ thuê tài chính)
Có các TK 111, 112,… (số tiền phải trả thêm).
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi
Nợ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.
Xem thêm:
Quy trình và cách hạch toán nghiệp vụ thanh lý TSCĐ
Tải về mẫu file Excel tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Tải về Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
Tải về miễn phí mẫu Biên bản kiểm kê TSCĐ theo Thông tư 200
Mời tải về mẫu Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (File Word, Excel)