Nhiều người hiện vẫn phải thuê nhà và thuê xe ôtô để sử dụng cho nhu cầu công việc. Trong trường hợp này, người thuê có cần phải sử dụng hóa đơn hay không? Những khoản chi phí cho công tác thuê nhà và thuê xe ô tô được quy định như thế nào?
Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân
Các khoản chi phí thuê tài sản của cá nhân đã được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Nếu doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân, trong hồ xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản. Bên cạnh đó còn có kèm theo chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Nếu doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân, trong hợp đồng thuê đã thỏa thuận doanh nghiệp phải nộp thuế thay cho cá nhân. Vậy hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản. Bao gồm cả chứng từ khi trả tiền thuê tài sản cùng với chứng từ nộp thuế thay cho các cá nhân.
- Nếu doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân nhưng trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản. Trong đó chưa bao gồm có các loại thuế và doanh nghiệp đã nộp thuế thay cho cá nhân. Đã bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Quy định về chi phí thuê xe ôtô của cá nhân
Trong trường hợp công ty thuê tài sản của cá nhân không kinh doanh. Khoản tiền thuê có giá trị trên 100 triệu đồng trong 1 năm. Tuy nhiên trong hợp đồng thuê tài sản này đã thỏa thuận việc nhận tiền thuê tài sản, đã bao gồm có các loại thuế như GTGT, TNCN và công ty nộp thuế thay cho cá nhân. Vậy khoản phí này sẽ được tính vào trong chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản. Trong đó đã bao gồm cả phần thuế cần phải nộp thay cho cá nhân.
Công ty cần chủ động liên hệ với Chi cục Thuế, địa điểm mà cá nhân cho thuê tài sản đã kê khai để nộp thuế.
Công ty sẽ căn cứ vào hợp đồng cho thuê tài sản và các chứng từ trả tiền thuê tài sản. Sau đó dựa vào để xác định các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Vấn đề này đã được quy định trong Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTc.
Ai sẽ nộp thuế đối với cá nhân cho thuê nhà và thuê xe ôtô?
Trong Công văn 2994/TCT-TNCN của Tổng cục thuế đã quy định như sau:
Đối với các cá nhân cho thuê tài sản:
- Những cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với bên cơ quan thuế
- Bên thuê tài sản sẽ có trách nhiệm kê khai và nộp thuế. Áp dụng trong trường hợp ở trong hợp đồng có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế.
Tóm lại, các khoản chi phí thuê nhà, thuê ô tô của cá nhân muốn hợp lý cần:
Nếu trong hợp đồng ghi cá nhân là người đi nộp thuế, cần:
- Hợp đồng thuê tài sản
- Chứng từ trả tiền thuê tài sản
Nếu trong hợp đồng thể hiện doanh nghiệp là người nộp thuế, cần:
- Hợp đồng cho thuê tài sản
- Chứng từ đã trả tiền thuê tài sản
- Chứng từ nộp thuế thay cho các cá nhân
Hướng dẫn tính thuế khi thuê nhà và thuê xe ôtô đối với cá nhân
Trường hợp tổng tiền thuê tài sản nhỏ hơn 100 triệu/năm
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi có tài sản cho thuê với tổng giá trị cho thuê nhỏ hơn 100 triệu đồng trong năm. Hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình hàng tháng dưới 8,4 triệu đồng. Như vậy những đối tượng này không cần khai, nộp thuế GTGT hay thuế TNCN. Bên phía cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn bán lẻ trong trường hợp này.
Trường hợp cá nhân cho thuê nhà và thuê ô tô nhưng tổng số tiền nhỏ hơn 100 triệu đồng: Cá nhân không cần phải nộp thuế môn bài và thuế thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng.
Cá nhân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:
- Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê xe ô tô
- Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà và thuê xe ô tô
Trường hợp tổng tiền thuê tài sản lớn hơn 100 triệu/năm
- Khi tổng số tiền thuê tài sản lớn hơn 100 triệu đồng trong 1 năm: hộ gia đình, cá nhân cho thuê phải khai và nộp thuế môn bài, thuế TNCN, GTGT
Xem thêm:
Tải về Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế nhà thầu nước ngoài
Điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi trong doanh nghiệp
Cách đơn giản để tính thuế nhập khẩu và hạch toán kế toán
Mã số thuế nhà thầu nước ngoài và những đối tượng chịu loại thuế này
Những giấy tờ, hồ sơ cần chuyển bị để quyết toán thuế nhanh, chính xác nhất