Quy định Luật Lao Động Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Bộ...

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Bộ luật lao động 2019

339
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Bộ luật lao động 2019

Trong bài viết này, Ketoan.vn sẽ cùng các bạn tìm hiểu những quy định trong Bộ luật lao động 2019 áp dụng từ năm 2021 về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Bộ luật lao động 2019

1. Đối với người lao động

a. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ và thời hạn báo trước

NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NSDLĐ như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước cho NSDLĐ:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận. Trừ trường hợp quy định tại Điều 29 BLLĐ 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019;
  • Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 BLLĐ 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

b. Nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Trường hợp, NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định kể trên (không tuân thủ quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ) được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, khi đó NLĐ sẽ:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ. Và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 BLLĐ 2019 (nếu có).

2. Đối với người sử dụng lao động

a. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ

NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp sau đây:

  • NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ.
  • NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 BLLĐ 2019;
  • NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 BLLĐ 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

b. Thời hạn báo trước

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp (1), (2), (3), (5) và (7), NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp (2);
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù. Thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  • Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp (4) và (6) thì NSDLĐ không phải báo trước cho NLĐ.

c. Nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Trường hợp, NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định kể trên (không thuộc trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc vi phạm về thời hạn báo trước) thì được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Khi đó, NSDLĐ phải có nghĩa vụ:

  • Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết. Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc. Phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
  • Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả tại Điểm (1) NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
  • Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý. Ngoài khoản tiền NSDLĐ phải trả tại Điểm (1) và trợ cấp thôi việc. Hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ. Nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Xem thêm

Những thay đổi lớn cần lưu ý trong Nội quy lao động năm 2021

Khấu trừ tiền lương của người lao động thế nào cho đúng luật nhất? 

Nộp thiếu thuế do khai sai người phụ thuộc, xử phạt công ty hay người lao động?

Những thay đổi quan trọng về Hợp đồng Lao động năm 2021

Hướng dẫn tính và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ