Ngày 20 tháng 6 năm 2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 6 năm 2022. Nghị định đã có nhiều điểm mới quan trọng sửa đổi bổ sung về Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị định này ban hành biểu mẫu mới thay thế biểu mẫu thông báo tiếp nhận hóa đơn sai sót mới của cơ quan thuế cũ.
Các bạn hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu các nội dung này ngay dưới đây.
1. Một số điểm mới, sửa đổi bổ sung Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15.
Điểm mới 1: Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định và khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định mà không bắt buộc phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
Chi tiết điểm mới 1 là Căn cứ theo Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội quy định như sau:
“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này”.
Điểm a, Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định: “2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng. a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”
Điểm mới 2: Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Cụ thể Điểm b, Khoản 2, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP như sau: “b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.”
=> Như vậy là cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.
Điểm mới 3: Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn đã thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định này
Cụ thể tại Điều 3, Nghị định số 41/2022/NĐ-CP quy định: “Trường hợp từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh đã thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định này thì vẫn được giảm thuế giá trị gia tăng và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn”.
2. Điểm mới về sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sang mẫu 01/TB-SSĐT
Theo Điều 1, Nghị định số 41/2022/NĐ-CP có quy định: “Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ sang mẫu 01/TB-HĐSS (Thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử đã lập có sai sót) mới.
Điểm mới: Bổ sung thêm cơ quan thuế ký chữ ký số ở cuối biểu mẫu
Theo đó mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có phần ký là “THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO” còn bây giờ mẫu mới từ 20/6/2022 sẽ có thêm “CƠ QUAN THUẾ hoặc THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ”
Trong đó việc ký cơ quan nào sẽ được quy định như sau:
+ Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ quan thuế.
+ Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.
3. Kết luận
Trên đây là toàn bộ bài viết “Tổng hợp những điểm mới quan trọng của Nghị định số 41/2022/NĐ-CP sửa đổ bổ sung Nghị định số 15/2022/NĐ-CP về miễn giảm thuế kế toán cần biết”. Chúng tôi hy vọng các bạn kế toán sẽ nắm bắt được những quy định mới quan trọng này để thực hiện công việc kế toán tại doanh nghiệp của mình được thuận lợi hơn.
Chúc các bạn thành công !!!
Tác giả: Người yêu kế toán