Hạch toán tài khoản sau thuế chưa phân phối sử dụng TK 412 là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp xác định được tình hình kinh doanh của mình. Từ đó xác định tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Vậy cách hạch toán cụ thể thế nào, theo thông tư nào, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết.
Trước tiên cần biết Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Là tài khoản dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
1. Hạch toán tài khoản sau thuế chưa phân phối cuối kỳ kế toán
Hai trường hợp phát sinh trong kỳ kinh doanh và cần được hạch toán cuối kỳ kế toán là:
– Trường hợp lãi, hạch toán:
Nợ TK 911: Trị giá khoản lãi
Có TK 4212: Trị giá khoản lãi.
– Trường hợp lỗ, hạch toán:
Nợ TK 4212: Trị giá khoản lỗ
Có TK 911: Trị giá khoản lỗ.
2. Hạch toán trường hợp doanh nghiệp bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Cách hạch toán tài khoản sau thuế chưa phân phối trong trường hợp doanh nghiệp không phải là công ty cổ phẩn đầu tư thêm vốn từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh như sau:
Nợ TK 421: Trị giá khoản vốn đầu tư bổ sung
Có TK 4118: Trị giá khoản vốn đầu tư bổ sung.
3. Hạch toán trường hợp công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu
Cách hạch toán khi doanh nghiệp là công ty cổ phần trả cố tức bằng cổ phiếu (cố phiếu phát hành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) như sau:
Nợ TK 421: Trị giá phát hành cổ phiếu
Nợ TK 4112: Trị giá số chênh lệch giữa giá phát hành thấp hơn mệnh giá (nếu có)
Có TK 4111: Mệnh giá cổ phiếu
Có TK 4112: Trị giá số chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá (nếu có).
4. Hạch toán khi xác định số còn được trích thêm cho các quỹ
Sau khi kế toán xác định được số còn được trích thêm cho các quỹ (phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp) thì hạch toán như sau:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414: Quỹ đầu tư phát triển (trích quỹ đầu tư phát triển).
Có TK 418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (trích các quỹ khác)
Có các TK 3531, 3532, 3534: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (trích quỹ khen thưởng, phúc lợi).
5. Hạch toán khi doanh nghiệp trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu
Trước khi trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu (mới được quyết định, thông báo) thì hạch toán như sau:
Nợ TK 421: Trị giá khoản cổ tức, lợi nhuận trả cho các chủ sở hữu
Có TK 3388: Trị giá khoản cổ tức, lợi nhuận trả cho các chủ sở hữu (chưa trả).
Khi chính thức tiến hành trả tiền cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu, cách hạch toán là:
Nợ TK 3388: Trị giá khoản cổ tức, lợi nhuận trả cho các chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,…: Trị giá khoản cổ tức, lợi nhuận trả cho các chủ sở hữu(số tiền thực trả).
6. Hạch toán khi doanh nghiệp tạm trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414: Quỹ đầu tư phát triển (trích quỹ đầu tư phát triển)
Có TK 418:Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (trích các quỹ khác)
Có các TK 3531, 3532, 3534: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (trích quỹ khen thưởng, phúc lợi).
7. Hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu năm tài chính
Bước vào đầu năm tài chính, việc đầu tiên kế toán cần làm là kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước. Sau đó hạch toán theo 2 trường hợp:
– Trường hợp lãi, hạch toán:
Nợ TK 4212: Trị giá khoản lãi
Có TK 4211: Trị giá khoản lãi.
– Trường hợp lỗ, hạch toán:
Nợ TK 4211: Trị giá khoản lỗ
Có TK 4212: Trị giá khoản lỗ.
8. Hạch toán trước khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần
Trước khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, kế toán cần tiến hành xử lý các khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Đến một lúc nào đó, khi các khoản vay Ngân hàng Thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát triển đã quá hạn, doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán thì phải làm hồ sơ đề nghị được khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ lãi vay theo quy định của pháp luật.
Sau khi có những quyết định về xóa nợ lãi vay thì tiến hành hạch toán tài khoản sau thuế chưa phân phối như sau:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả (lãi vay được xóa)
Có TK 421: Trị giá phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xóa
Có TK 635: Trị giá phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này.
9. Hạch toán số chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào quỹ hỗ trợ sắp xếp DN theo quy định của pháp luật
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3385: Phải trả về cổ phần hoá.
– Trong trường hợp giá trị thực tế vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, thì hạch toán số chênh lệch tăng như sau:
Nợ TK 1388: Phải thu khác
Có TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Ngược lại, khi chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan mà người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng bồi thường thì doanh nghiệp sẽ bị cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu bán cổ phần để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường. Hạch toán như sau:
Nợ TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Khi doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang vốn đầu tư của chủ sở hữu. Sau đó hạch toán như sau:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Trên đây là những cách hạch toán tài khoản sau thuế chưa phân phối cho các bạn kế toán cần. Hy vọng thông tin trên hữu ích cho công việc của bạn.
Xem thêm:
Hạch toán lãi vay phải trả thế nào cho hiệu quả?
Cách hạch toán tài khoản 411 Vốn chủ sở hữu
Các quy định về hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200