Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nghe có vẻ tương đối lạ với nhiều kế toán hiện nay. Để tìm hiểu rõ hơn về thuế thu nhập hoãn lại trong doanh trong nghiệp, chúng ta cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết qua bài viết dưới đây.
> Cập nhật cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019
> Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành như thế nào
> Kế toán doanh nghiệp cần lưu ý gì về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp?
I. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?
Chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng, thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phát sinh nhưng sẽ bị hoãn lại ở các kỳ kế toán sau.
Theo quy định, thuế thu nhập hoãn lại phải trả là khoản thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
II. Cơ sở tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả
1. Chênh lệch vĩnh viễn
Chênh lệch vĩnh viễn là do các khoản doanh thu hay chi phí được kế toán ghi nhận nhưng bị loại trừ khi xác định doanh thu hay chi phí tính thuế. Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ tăng lên hay cũng có thể làm thu nhập chịu thuế trong kỳ giảm đi.
Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ tăng lên như: các chi phí không được trừ.
Ví dụ:
Các chi phí không hợp lý như tiền phạt, bồi thường, chi phí quảng cáo vượt mức, chi phí không có chứng từ hóa đơn hợp pháp không được pháp luật về thuế cho phép khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ giảm đi như: các khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ:
Thu nhập từ cổ tức được chia là khoản thu nhập không chịu thuế và được loại trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Chênh lệch vĩnh viễn không tạo ra các khoản có thể bị đánh thuế hoặc khấu trừ trong tương lai. Chênh lệch vĩnh viễn phát sinh năm nào sẽ điều chỉnh để tính thu nhập chịu thuế cho năm đó.
2. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thông thường phát sinh từ:
- Chi phí trích trước: trích trước sửa chữa lớn TSCĐ, trích trước lãi vay trả sau… Đây là các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh; nhưng để đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán; DN đã tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Các khoản chi phí này chưa có hóa đơn, chứng từ hợp lý và thực tế chưa phát sinh.
- Chi phí khấu hao theo kế toán lớn hơn thuế: thời gian khấu hao tài sản cố định đang áp dụng thông tư 45/2013/TT-BTC; để vận dụng trong khi theo chuẩn mực kế toán; thì thời gian khấu hao tài sản cố định: “Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống; trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng . Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định; chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản”. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa thuế và kế toán; về xác định thời gian khấu hao
Phương pháp tính:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên chênh lệch tạm thời được khấu trừ = Chênh lệch tạm thời được khấu trừ x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)
3. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
Trường hợp nếu DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ; thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập của các năm tiếp theo; (thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ).
Phương pháp tính:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng = Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)
4. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
Căn cứ vào các khoản ưu đãi thuế theo luật định (nếu có) chưa sử dụng; cuối năm tài chính kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm hiện hành; nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có đủ thu nhập tính thuế trong tương lai; để sử dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước đó.
Phương pháp tính:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng = Giá trị được khấu trừ của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)
III. Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại
1. Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ ” Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:
- Nợ TK 8212 Chi phí thuế thu nhạp doanh nghiệp hoãn lại.
- Có TK 347 Thuế thu nhạp hoãn lại phải trả.
2. Số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm
Trong trường hợp này, kế toán chỉ ghi giảm ( hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:
- Nợ 347 Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
- Có 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
3. Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước
Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ ” Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước. Trường hợp phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả, kế toán ghi:
- Nợ 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước ( Tăng số dư nợ nếu tài khoản 4211 có số dư nợ.
- Giảm số dư có đầu năm tài khoản 4211 nếu tài khoản 4211 có số dư có).
- Có 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. ( Tăng số dư có)
4. Trường hợp phải điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Nợ 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả( giảm số dư có đầu năm).
- Có 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước ( Tăng số dư có nếu tài khoản 4211 có số dư có.
- Giảm số dư nợ đầu năm tài khoản 4211 nếu tài khoản 4211 có số dư nợ).
Xem thêm:
> Cập nhật cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019
> Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành như thế nào
> Kế toán doanh nghiệp cần lưu ý gì về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp?