Một trong những yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp đó là phải nắm rõ luật. Hơn nữa còn phải thường xuyên cập nhật, tìm hiểu những quy định mới, thay đổi trong luật để tránh mắc sai lầm trong kinh doanh. Vì vậy, bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2020.
Luật còn là tấm lá chắn bảo vệ bạn trong những trường hợp đặc biệt. Vì vậy không chỉ nắm luật mà bạn còn phải hiểu rõ luật.
1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ tại. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.
2. Đối tượng nào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 năm 2008, sửa đổi 2014 quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
– Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
+ Rượu;
+ Bia;
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3
+ Tàu bay, du thuyền;
+ Vàng mã, hàng mã;
+ Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
+ Bài lá.
– Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ Kinh doanh vũ trường;
+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
+ Kinh doanh đặt cược;
+ Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
+ Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
+ Kinh doanh xổ số.
3. Đối tượng nào không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định những loại hàng hóa sau không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
– Mặt hàng hóa được sản xuất, gia công trực tiếp để xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác bán xuất khẩu.
– Hàng hóa được nhập khẩu, bao gốm:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ.
+ Hàng hóa được vận chuyển qua đường cửa khẩu hoặc biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
+ Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
– Là đồ dùng của cá nhâ, tổ chức từ nước ngoài đem vào Việt Nam theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng hóa mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng hóa nhập khẩu để bán được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
– Du thuyền, tàu bay được sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
– Các loại xe ô tô như: xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ, xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên, xe chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
– Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
4. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ tính thuế đặc biệt bao gồm giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
– Giá tính thuế:
+ Hàng hóa sản xuất trong nước: là giá của nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Hàng hóa nhập khẩu: là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.
+ Hàng hóa gia công: là giá tính thuế của hàng hóa sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng.
+ Dịch vụ: là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu tặng: là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Rượu sản xuất trong nước, kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jackpot, kinh doanh gôn, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là do Chính phủ quy định cụ thể.
5. Tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa xuất khẩu trong nước được tính như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)
Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu xong Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2020. Doanh nghiệp cần nắm rõ luật, cập nhật luật để tránh mắc sai lầm trong hoạt động kinh doanh. Chúc bạn và doanh nghiệp thành công!
Phương pháp hạch toán kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả