Chi phí lãi vay là gì? Là tất cả những khoản chi phí liên quan và tiền lãi phát sinh từ số tiền đi vay của doanh nghiệp. Nhiều kế toán, doanh nghiệp vẫn còn lúng túng khi giải thích khoản chi phí lãi vay này và không biết nó có được tính vào khoản chi hợp lý hay không. Nếu có thì khi nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về vấn đề này.
Để chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hợp lý thì nó cần đáp ứng và phục vụ cho những mục đích sau đây:
1. Lãi suất khoản tiền vay không vượt quá 150% lãi xuất cơ bản
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”
Như vậy khi lãi suất nhỏ hơn 150% lãi suất ngân hàng nhà nước quy định tại thời điểm vay vốn thì chi phí lãi vay được tính là khoản chi phí hợp lệ. Các trường hợp khác nằm ngoài quy định trên sẽ không được tính.
2. Toàn bộ số tiền vay và lãi vay không đươc thanh toán bằng tiền mặt
Quy định tại Điều 4 của Thông tư TT09/2015/TT – BTC ban hành ngày 29/01/2015 cũng quy định khoản lãi vay được tính là chi phí hợp lý khi:
Tất cả các khoản chi phí lãi vay được chấp nhận là chi phí hợp lệ khi doanh nghiệp đi vay vốn và trả lãi không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành), mà phải dùng hình thức thanh toán bằng séc, bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền và các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
3. Đi vay để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khoản tiền vay được sử dụng cho mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có được tính là chi phí hợp lệ hay không? Và có tính vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Đây cũng là vấn đề mà nhiều người thắc mắc.
Khoản 1, Mục IV trong phần C của Thông tư TT130/ TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 hướng dẫn về thuế TNDN cụ thể như sau:
– Trừ các khoản chi đã nâu tại khoản 2 của Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi phí nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh phải liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật nhà nước.
4. Các khoản lãi vay được tính là chi phí hợp lệ chỉ khi doanh nghiệp có đủ vốn điều lệ
Vốn điều lệ là chủ thể để ngân hàng và các tổ chức tài chính đánh giá, thông qua đó thể hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có đủ vốn điều lệ, khoản lãi vay với được tính là hợp lệ. Để bạn hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa vốn điều lệ với khoản chi phí lãi vay này như thế nào, hãy cùng phân tích ví dụ sau:
– Công ty Thăng Long đăng ký vốn điều lệ 2 tỷ đồng. Tính đến tháng 9/2019 công ty mới góp được 1,5 tỷ đồng . Hiện tại công ty đang vay ngân hàng số tiền 400 triệu đồng. Để phân tích cụ thể ta có các trường hợp như sau:
+ Công ty dùng 400 triệu để bổ sung vào vốn điều lệ. Nếu như vậy toàn bộ các lãi vay sẽ không được tính vào chi phí hợp lệ của doanh nghiệp khi tính thuế TNDN.
+ Sử dụng 400 triệu đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng do chưa góp đủ vốn điều lệ đăng ký nên khoản lãi vay 700 triệu cũng sẽ không được tính vào khoản chi hợp lý của doanh nghiệp khi tính thuế TNDN.
+ Công ty này vay 1,5 tỷ đồng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì số lãi vay của 1 tỷ đồng sẽ được tính vào chi phí hợp lệ và được khấu trừ thuế TNDN của doanh nghiệp vì do công ty vẫn thiếu 500 triệu tiền vốn điều lệ nên chỉ được tính 1 tỷ đồng là chi phí vay được tính giảm thuế.
5. Chi phí lãi vay được tính là khoản chi hợp lệ khi có hồ sơ thanh toán lãi vay
Chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hơp lệ khi:
– Doanh nghiệp đi vay cá nhân thì hồ sơ gồm:
+ Photo chứng minh thư cá nhân.
+ Cần phải soạn thảo đủ hợp đồng vay mượn với điều kiện bắt buộc là chuyển khoản ngân hàng không được thanh toán tiền mặt. do cá nhân chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp đi vay.
+ Giấy báo có chứng từ thanh toán của ngân hàng.
+ Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN 5% quy định mẫu số 06 ( Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp vay cá nhân phải trích để nộp thuế TNCN).
– Doanh nghiệp đi vay tổ chức có tư cách pháp lý như sau để được coi là chi phí hợp lý khi khấu trừ thuế TNDN. Hồ sơ vay để khoản lãi vay hợp lệ như sau:
+ Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp.
+ Giấy chứng nhận thanh toán không sử dụng tiền mặt.
+ Giấy báo có của ngân hàng.
6. Điều kiện để khoản vay được tính vào chi phí hợp lệ khi doanh nghiệp không được tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cùng những khoản chi khác tương đương
Doanh nghiệp có tồn quỹ tiền mặt hay có tiền gửi ngân hàng bằng số tiền đi vay thì doanh nghiệp cần giải trình về mục đích, lý do tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đó nếu muốn được chập nhận khoản lãi vay là chi phí hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Muốn doanh nghiệp chứng minh rõ điều này nhằm mục đích hạn chế trường hợp các khoản tiền được sử dụng sai mục đích.
– Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp theo như giải trình các khoản chi phí lãi vay đáp ứng đầy đủ chứng từ và chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì sẽ được tính là chi phí hợp lệ được khấu trừ khi tính thuế TNDN..
– Nếu doanh nghiệp không giải trình được khoản thu này theo đúng như báo cáo thì sẽ không được tính là chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN vào khoản chi phí hợp lý.
Như vậy, chi phí lãi vay của doanh nghiệp phải đáp ứng được 6 điều kiện trên mới được chấp nhận là khoản chi hợp lệ khi tính thuế TNDN. Kế toán, doanh nghiệp cần lưu ý thông tin này. Hy vọng thông tin trên hữu ích cho bạn!
Xem thêm:
Quy định về các khoản chi phí được tính vào chi phúc lợi cho nhân viên
Những khoản chi phí cần đặc biệt lưu ý khi quyết toán thuế
Chi phí môi giới hoa hồng có được tính vào chi phí được trừ?