Nếu như khi sử dụng hóa đơn giấy chúng ta có Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì khi sử dụng hóa đơn điện tử cũng sẽ có Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử. Tuy nhiên việc áp dụng sẽ có những quy định riêng cho từng trường hợp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thông tin về quy định sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
1. Quy định về sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử
Để làm rõ vấn để này, chúng ta tìm hiểu quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử. Đây cũng là văn bản lần đầu tiên quy định về Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử, áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:
– Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
– Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, sau khi đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng.
c) Cơ sở kinh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng cho hàng hóa xuất khẩu.
d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
– Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
– Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm VCĐT, không sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
đ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm VCĐT theo quy định, khi bán hàng lập HĐĐT theo quy định.
e) Trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
g) Trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.
h) Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn điện tử như bán hàng hóa.
2. Kết luận
Có thể tóm tắt lại, các trường hợp được sử dụng Phiếu xuất kho kiêm VCĐT như sau:
- Xuất hàng trả ủy thác nhập khẩu khi hàng hóa chưa nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
- Xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu.
- Xuất hàng hóa giao cho doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu.
- Xuất gửi hàng đại lý cho doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý.
- Xuất hàng hóa đi gia công.
- Xuất, điều chuyển hàng hóa, tài sản giữa các đơn vị, chi nhánh hạch toán phụ thuộc với nhau.
- Xuất khi bán hàng lưu động.
- Góp vốn bằng tài sản
- Tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Ngoài ra, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử không ghi số giá trị hàng hóa, tiền thuế mà chỉ ghi các chỉ tiêu sau:
- Tên người vận chuyển hàng hóa
- Phương tiện vận chuyển (xe, tàu …)
- Địa chỉ kho xuất hàng, địa chỉ kho nhận hàng
- Tên, chủng loại, số lượng hàng hóa.
Trên đây là những quy định khi sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử. Về cơ bản cũng không có nhiều khác biệt với khi dùng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nhưng bạn cũng cần lưu ý những điểm khác để tránh sai sót khi sử dụng.
Xem thêm:
Hướng dẫn quy trình lưu trữ hóa đơn điện tử an toàn nhất
Phân biệt hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy
Có cần đóng dấu với hóa đơn điện tử chuyển đổi sang chứng từ giấy không?