Kinh nghiệm Hướng dẫn hạch toán chi phí quà Tết tặng khách hàng và...

Hướng dẫn hạch toán chi phí quà Tết tặng khách hàng và nhân viên

3387

Tặng quà Tết dường như đã trở thành thông lệ không thể thiếu; nét văn hóa đẹp trong các doanh nghiệp hiện nay. Quà Tết thể hiện tình cảm, tấm lòng muốn được gắn bó lâu dài của doanh nghiệp với khách hàng. Còn với nhân viên, quà Tết thể hiện sự tri ân, cảm ơn của người chủ với sự nỗ lực của nhân viên suốt năm qua. Và công việc của kế toán là phải hạch toán chi phí quà Tết này thế nào?

hạch toán chi phí quà Tết

Cùng theo dõi bài viết sau để biết cách hạch toán chi phí quà Tết hợp lý nhé.

1. Về hóa đơn

Điều 3, Khoản 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16,Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

Về nguyên tắc, doanh nghiệp khi mua hàng hóa, dịch vụ; kể cả hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu,…; dùng để làm quà tặng, biếu, trao đổi cho khách hàng hay thưởng cho nhân viên; thì đều phải yêu cầu phía người bán lập hóa đơn đầy đủ, chi tiết rõ ràng.

Và khi doanh nghiệp xuất quà biếu, tặng Tết cho khách hàng thì phải lập hóa đơn giá trị gia tăng.

2. Về thuế giá trị gia tăng

Khoản 3, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế đối với hàng biếu tặng như sau:

“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”

Khoản 5, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT có quy định như sau:

“Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”

Như vậy:

  • Hàng hóa, dịch vụ được dùng làm quà biếu, tặng khách hàng; thưởng cho nhân viên được khấu trừ thuế đầu vào.
  • Hàng hóa, dịch vụ làm quà biếu, tặng khách hàng chịu thuế giá trị gia tăng đầu ra.
  • Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu tặng khách hàng.

3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp

3.1. Đối với chi phí quà Tết tặng khách hàng

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, những khoản chi được quy định là chi phí  trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Chi phí thực tế phát sinh có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Chi phí được chi có có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Chi phí nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo đó, chi phí quà Tết tặng khách hàng là khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nếu khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với tổng hóa đơn có giá thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì được tính vào chi phí được trừ.

Kết quả hình ảnh cho quà thưởng tết tặng khách hàng

3.2. Đối với chi phí quà Tết thưởng cho nhân viên

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định như sau:

“Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động… Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”

=> thì được tính vào chi phí được trừ.

Theo đó, chi phí mua quà Tết thưởng cho nhân viên là khoản chi có tính chất phúc lợi; sẽ được tính vào chi phí được trừ. Lưu ý, tổng các khoản chi phúc lợi của DN trong năm không được quá 1 tháng lương bình quân thực tế của DN.

4. Về hạch toán chi phí quà Tết

4.1. Quà Tết tặng khách hàng, thưởng cho nhân viên được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh

– Khi mua quà Tết ghi:

  • Nợ TK 641, 6421 – Chi phí mua quà tết

         Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào

                Có các TK 111, 112, 131

– Khi tặng khách hàng, thưởng cho nhân viên phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra, ghi:

  • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý

                Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

4.2. Chứng từ sử dụng

– Nếu là quà Tết tặng khách hàng, kế toán cần chuẩn bị chứng từ sau:

  • Hóa đơn đầu vào
  • Hóa đơn đầu ra
  • Hợp đồng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nếu có.

– Nếu là quà thưởng cho nhân viên, kế toán cần chuẩn bị chứng từ sau:

  • Hóa đơn đầu vào mua quà
  • Hóa đơn đầu ra
  • Hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng nếu có
  • Tờ trình của công đoàn về quà Tết cho nhân viên
  • Quy chế tài chính, chi tiêu nội bộ của DN

Trên đây là những lưu ý khi hạch toán chi phí quà Tết tặng khách hàng, thưởng nhân viên mà chúng tôi muốn chia sẽ với các kế toán doanh nghiệp. Công việc cuối năm khá bận rộn, nên các kế toán hãy chú ý, cẩn thẩn trong làm hồ sơ, chứng từ, hóa đơn nhé. Chúc các bạn hoàn thành tốt công việc!

Xem thêm:

Quy định về các khoản chi phí được tính vào chi phúc lợi cho nhân viên

Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng

Những khoản chi phí cần đặc biệt lưu ý khi quyết toán thuế