Thuế tài nguyên là một thuật ngữ khá xa lạ với các bạn sinh viên kế toán. Vậy thì thuế tài nguyên là gì? Đâu là đối tượng chịu thuế, người nộp thuế là ai? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây.
Thuế tài nguyên là gì?
Đây là loại thuế gián thu, đối tượng chịu thuế và nộp thuế khác nhau. Thuế tài nguyên là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên thuế này chỉ áp dung với các tài nguyên nhất định.
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Thông tư 152/2015/TT-BTC. Theo đó đối tượng chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể bao gồm các loại tài nguyên thiên nhiên như sau:
– Khoáng sản kim loại.
– Khoáng sản không kim loại.
– Sản phẩm của rừng tự nhiên. Bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên. Tuy nhiên không bao gồm động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
– Hải sản tự nhiên: động vật và thực vật biển.
– Nước thiên nhiên, gồm: nước mặt và nước dưới đất. Tuy nhiên không bao gồm nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
Nước biển làm mát máy phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
– Yến sào thiên nhiên. Trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
– Tài nguyên thiên nhiên khác.
Người nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên. Tuy nhiên không phải ai khai thác tài nguyên cũng phải nộp thuế này. Một số đối tượng phải nộp thuế này được quy định tại Điều 3 Thông tư 152/2015/TT-BTC như sau:
Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
Trong trường hợp này, người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trường hợp tổ chức có Giấy phép khai thác khoáng sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế xác định theo văn bản đó.
Trường hợp tổ chức có Giấy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế.
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh
Trường hợp này người nộp thuế là doanh nghiệp liên doanh.
Trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên do Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng.
Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình, trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên.
Sự phát sinh số tài nguyên này có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước hoặc không trái quy định của pháp luật. Trong trường hợp này tổ chức, cá nhân phải khai, nộp thuế tài nguyên. Cơ quan tiếp nhận là cơ quan thuế tại địa phương nơi phát sinh tài nguyên khai thác.
Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện
Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện, không phân biệt nguồn vốn đầu tư phải nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi cung cấp nước cho tổ chức khác để sản xuất nước sinh hoạt hoặc sử dụng vào các mục đích khác (trừ trường hợp sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý công trình thủy lợi là người nộp thuế.
Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra
Trường hợp này tổ chức được giao bán là người phải khai, nộp thuế.
Căn cứ tính thuế
Số thuế tài nguyên (TN) phải nộp trong kỳ tính theo công thức sau:
Thuế TN phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng TN tính thuế | x | Giá tính thuế đơn vị TN | x | Thuế suất thuế TN |
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế TN phải nộp:
Thuế TN phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng TN tính thuế | x | Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị TN khai thác |
Xem thêm:
Các trường hợp doanh nghiệp bị ấn định thuế
Hàng bán bị trả lại, kế toán phải hạch toán như thế nào?
Giấy đề nghị tạm ứng là gì? Mẫu giấy đề nghị tạm ứng mới nhất